Thông số kĩ thuật Động cơ xăng Briggs and Stratton BS 13.5 (I/C)
Kiểu máy:Làm mát bằng gió, 4 thì, OHV, 1 xi lanh
Công suất động cơ:13.5HP
Vòng quay:3600 vòng/phút
Dung tích xi lanh:420cc
Đường kính xi lanh x hành trình piston:(90 x 66)mm
Tỉ số nén:8.3:1
Tiêu hao nhiên liệu:4.3L/h
Dung tích nhớt:1.1L
Dung tích bình nhiên liệu:6.6L
Hệ thống đánh lửa:Transitor từ tính (IC)
Hệ thống khởi động:Bằng tay
Hệ thống bôi trơn:Tát nhớt cưỡng bức
Loại lọc gió:Lọc kép
Mô men xoắn cực đại:29.5N.m/2500 vòng/phút
Chiều quay trục PTO:Ngược chiều kim đồng hồ (nhìn từ phía trục PTO)
Kích thước phủ bì (D x R x C):(580 x 510x 530)mm
Trọng lượng khô ( kg):31kg
Màu sắc:Đỏ/Đen
Động cơ xăng Briggs and Stratton BS 5.5 (I/C)
Động cơ xăng Briggs and Stratton BS 6.5 (I/C)
Động cơ xăng Briggs and Stratton BS 3.5 (I/C)
Động cơ xăng Briggs and Stratton BS 13.5 (I/C)
Động cơ xăng Briggs and Stratton BS 5.5 R (Vanguard)
Động cơ xăng Briggs and Stratton BS 6.5 R (Vanguard)
Động cơ xăng Briggs and Stratton BS 6.5 (Vanguard)
Động cơ xăng Briggs and Stratton BS 5.5 (Vanguard)
Động cơ đốt trong là một loại động cơ nhiệt tạo ra công cơ học dưới dạng moment quay (hay còn gọi là moment xoắn) bằng cách đốt nhiên liệu bên trong động cơ. Các loại động cơ sử dụng dòng chảy (tiếng Anh: fluid flow engine) để tạo công thông qua việc đốt cháy nhiên liệu như động cơ turbine (động cơ tuabin) và các động cơ đốt bên ngoài cylinder (xilanh) như máy hơi nước hay động cơ Stirling không thuộc về động cơ đốt trong.
Nguyên tắc hoạt động cơ bản
Hỗn hợp không khí và nhiên liệu (thường được gọi là hoà khí) được đốt trong cylinder của động cơ đốt trong. Khi đốt cháy nhiệt độ tăng làm cho khí đốt giãn nở tạo nên áp suất tác dụng lên một piston (píttông) đẩy piston này di chuyển đi.
Có nhiều loại động cơ đốt trong khác nhau, một phần sử dụng các chu kì tuần hoàn khác nhau. Tuy vậy tất cả các động cơ đốt trong đều lặp lại trong một chu trình tuần hoàn chu kì làm việc bao gồm 4 bước: nạp, nén, nổ (đốt) và xả. Xả và nạp là hai bước dùng để thay khí thải bằng nhiên liệu mới (ví dụ hoà khí ở động cơ xăng, không khí ở động cơ diesel,...). Nén và nổ dùng để biến đổi năng lượng hoá học (đốt hỗn hợp không khí và nhiên liệu) thông qua nhiệt năng (nhiệt độ) và thế năng (áp suất) thành cơ năng (động năng trong chuyển động quay).