Thông số kĩ thuật Động cơ xăng RATO R390 (13HP)
Kiểu máy:Làm mát bằng gió, 4 thì, OHV, 1 xi lanh
Công suất động cơ:13.0HP
Vòng quay:3600 vòng/phút
Dung tích xi lanh:389cc
Đường kính xi lanh x hành trình piston:(88 x 64)mm
Tỉ số nén:8.2:1
Tiêu hao nhiên liệu:3.8L/h
Dung tích nhớt:1.1L
Dung tích bình nhiên liệu:6.5L
Hệ thống đánh lửa:Transitor từ tính (IC)
Hệ thống khởi động:Bằng tay
Hệ thống bôi trơn:Tát nhớt cưỡng bức
Loại lọc gió:Lọc kép
Mô men xoắn cực đại:23N.m/2500 rpm
Chiều quay trục PTO:Ngược chiều kim đồng hồ (nhìn từ phía trục PTO)
Kích thước phủ bì (D x R x C):(380 x 450 x 433)mm
Trọng lượng khô ( kg):32kg
Màu sắc:Vàng
Động cơ xăng Mỹ BRIGGS & STRATTON
Động cơ xăng Rato là thương hiệu chất lượng cao đến từ trung ương Trung Quốc,với bề dày kinh nghiệm nhiều năm với các sản phẩm động cơ,động lực phục vụ nông,lâm,ngư,công nghiệp.Động cơ xăng Rato bền bỉ,mạnh mẽ,tiết kiệm nhiên liệu,giá cả hợp lý là sự lựa chọn hàng đầu
Những hư hỏng, nguyên nhân và tác hại của các chi tiết phận trong cơ cấu:
A- Nắp máy
Nắp máy làm việc trong điều kiện chịu nhiệt độ cao, áp suất lớn, lại phân bố không đều. Do đó thường bị những hư hỏng như cong vênh, rạn nứt vùng buồng đốt bị cháy rỗ bám muội than, khoang chứa nước bị ăn mòn do trong nước có lẫn nhiều tạp chất ăn mòn. Các mối ghép ren bị hỏng do tháo lắp không đúng quy trình và kỹ thuật. Các đệm bị hỏng do làm việc lâu ngày.
Tất cả các hư hỏng trên gây nên hiện tượng dò hơi, lọt nước, chảy dầu và làm giảm tỷ số nén của động cơ. Nước lọt vào buồng đốt gây vỡ piston, sự cố cho cơ cấu trục khuỷu _ thanh truyền. Muội than bám trên buồng đốt sẽ gây nên kích nổ, muội than rơi xuống còn làm cào xước xilanh_ piston, kẹt xécmăng. Như vậy đông cơ giảm công suất, nếu nặng thì động cơ có thể không làm việc được.
B – Thân máy
- Thân máy bị nứt, vỡ do sự cố của piston thanh truyền, hoặc do đổ nước lạnh vào khi động cơ còn nóng . Làm giảm công suất của động cơ hoặc động cơ sẽ không làm việc được.
- Đường ống dẫn nước, vùng chứa nước thường bị ăn mòn hóa học. Gây tắc hoặc làm thủng đường ống dẫn nước làm mát, dẫn đến thiếu hoặc không có nước làm mát khi động cơ làm việc làm động cơ nóng lên nhanh chóng, giảm công suất của động cơ, tuổi thọ của động cơ giảm.
- Các đường dẫn dầu bôi trơn bị bẩn, tắc do làm việc lâu ngày.
Gây thiếu dầu bôi trơn hoặc không có dầu bôi trơn đến các bề mặt làm việc làm các chi tiết đó nhanh bị mòn, hỏng dẫn tới công suất động cơ giảm. Tuổi thọ động cơ giảm.
- Các lỗ bắt ren bị hỏng do tháo, lắp không đúng kỹ thuật. Gây khó khăn cho việc sữa chữa, bảo dưỡng.
C- Xilanh
Xilanh làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, chịu nhiệt độ cao và áp suất lớn, chế độ bôi trơn khó khăn vì vậy thường có những hư hỏng sau:
- Bề mặt làm việc bị mòn theo chiều ngang không bằng nhau tạo nên độ ôvan.
+ Nguyên nhân: Do thành phần lực ngang tác dụng đẩy xécmăng và xi lanh miết vào thành xilanh gây nên hiện tượng mòn méo.
+ Tác hại: Làm tăng khe hở lắp ghép giữa piston và xi lanh gây giảm công suất của động cơ.
- Bề mặt làm việc bị mòn theo chiều dọc không bằng nhau tạo nên độ côn.
+ Nguyên nhân: Vùng xéc măng khí trên cùng có áp suất và nhiệt độ cao, độ nhớt của dầu bôi trơn bị phá hủy sinh ra ma sát khô hoặc nữa ướt giữa xilanh,xécmăng và piston vì vậy vùng đó bị mòn nhiều nhất tạo nên độ côn.
+ Tác hại: Gây lọt khí ở buồng đốt làm dầu bôi trơn bị biến chất, phá hủy màng dầu, dầu bôi trơn sục lên buồng đốt. Làm công suất của động cơ giảm.
- Ngoài ra xilanh bị cào xước.
- Bề mặt làm việc của xilanh bị cháy rỗ và ăn mòn hóa học.
- Xilanh đôi khi còn bị nứt vỡ.
Tất cả các hư hỏng trên do mạt kim loại có lẫn trong dầu bôi trơn hoặc xécmăng bị gẫy. Do tiếp xúc với sản vật cháy, do piston bị kẹt trong xialanh, do chốt piston thúc vào hoặc tháo lắp không đúng kỹ thuật hoặc nhiệt độ thay đổi đột ngột.
Các hư hỏng trên đều làm giảm công suất của động cơ, tốc độ mài mòn giữa xilanh và piston tăng nhanh tạo ra khe hở lớn. Tạo ra nhiều muội than trong buồng đốt, gây nên hiện tượng cháy sớm.