Đặc điểm máy hàn Candy 200
Linh kiện IGBT - Đức, diode Fuji - Japan
Dễ mồi hồ quang điện, mối hàn đẹp, dòng hàn khỏe, ổn định cao
Phù hợp với tất cả que hàn, tiết kiệm điện
Cấu tạo chắc chắn, bền, dễ di chuyển, tự động bù trừ khi điện áp không ổn định, tự động bảo vệ khi quá dòng, quá tải.
Máy được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế
Tính năng vượt trội: Chống bám dính, dễ mồi hồ quang, hồ quang cháy êm, mối hàng bóng đẹp
Thông số kỹ thuật
CHI TIẾT /
MODEL:FM-200
Hãng sản xuất:Fumak LD Nhật Bản
Điện áp vào:1pha/220V
Tần số:50/60HZ
Phạm vi dòng hàn:20 - 200A
Công suất tiêu thụ:MMA 4.5 KVA
Điện áp tiêu thụ:58V
Điện áp hàn:35-58V
Cấp độ bảo vệ:IP 21S
Dải dòng hàn :20-200A
Đường kính que hàn:1.6-4 mm
Hiệu suất làm việc :85%
Chu kỳ làm việc:60% ở 25 ºC
Kích thước máy :325x130x285mm
Trọng lượng:4.2 kg
Xuất xứ:LD Nhật Bản
Bảo hành:12tháng
Tìm hiểu về các loại Hàn (công nghệ)
Hàn là quá trình công nghệ sản xuất các kết cấu không tháo được từ kim loại, hợp kim và các vật liệu khác...
Bằng sự hàn nóng chỉ có thể liên kết được hầu hết các kim loại và hợp kim với chiều dày bất kỳ.Có thể hàn các kim loại và hợp kim không đồng nhất.
Nguyên lý của hàn: Khi hàn nóng chảy kim loại ở chỗ hàn đạt tới trạng thái lỏng. Sự nóng chảy cục bộ của kim loại cơ bản được thực hiện tại các mép của phần tử ghép. Có thể hàn bằng cách làm chảy kim loại cơ bản hoặc làm chảy kim loại và vật liệu bổ sung. Kim loại cơ bản hoặc kim loại cơ bản và kim loại bổ sung nóng chảy tự rót vào bể hàn và tẩm ướt bề mặt rắn của các phần tử ghép. Khi tắt nguồn đốt nóng kim loại lỏng nguội và đông đặc-kết tinh, sau khi bể hàn kết tinh tạo thành mối máy hàn nguyên khối với cấu trúc liên kết hai chi tiết làm một.
II. Ưu nhược điểm của hàn.
Ưu điểm:
- Hàn là quá trình công nghệ được ứng dụng rộng rãi để chế tạo và phục hồi các kết cấu và chi tiết.
- Tính ưu việt bao gồm: Tiêu tốn ít kim loại, giảm chi phí lao động, được gắn kết thiết bị, rút ngắn thời gian sản xuất
Nhược điểm:
- Trong quá trình hàn xảy ra quá trình oxi hoá một số nguyên tố, sự hấp thụ và hòa tan các chất khí của bể kim loại cũng như những thay đổi của vùng nhiệt ảnh hưởng nhiệt. Kết quả thành phần và cấu trúc của mối hàn khác với kim loại. Các biến dạng của kết gây bởi ứng suất dư có thể làm sai lệch kích thước và hình dáng của nó và ảnh hưởng tới độ bền của mối ghép.
III. Một số khái niệm.
1 Hồ quang:
- Là sự phóng điện trong các khí áp suất cao. Nó đặc trưng bởi mật độ dòng lớn trong không khí dẫn điện và điện áp thấp giữa các điện điện cực
2 Plasma:
- Trong trạng thái bình thường chất khí cách điện tốt. Khi có nguồn phát sinh làm các chất khí tích điện đó là hiện tượng ion hoá chất khí. Nếu chất khí được đốt nóng tới nhiệt độ cao thì tất c các quà trình ion hoá sinh ra đồng thời trong khí. Chất khí ion hoá xảy ra dẫn điện như vậy gọi là plasma.
3. Thyritto:
- Dùng để tạo ra dòng điện điều chế tần số
- Biến đổi dòng xoay chiều thành một chiều
4. Inverter
- Biến đổi dòng dòng bằng tần số
- Biến đổi dòng xoay chiều thành một chiều
- Hàn nhôm : có 2 chế độ AC, DC
IV. Phân loại:
*. Hàn trong khí bảo vệ
Để nhận đựoc mối hàn chất lượng cao hồ quang hàn và vùng kim loại nóng chảy phải được bảo vệ chống ảnh hưởng có hại của không khí, trong hàn hồ quang khí bảo vệ, hồ quang và km loại nóng chảy được bảo vệ bởi khí trơ (Ar, He, Ar+He), không tác dụng với kim loại lỏng khi hàn, và khí (CO2, CO2+O2, CO2+Ar...) có tác dụng với kim loại lỏng.
-Khi hàn với điện cực không nóng chảy, hồ quang cháy giữa vật và điện cực không nóng chảy, điện cực không nóng chảy trong quá trình hàn và không đi vào mối hàn. Hồ quang di chuyển dịch dọc theo các mép hàn làm nóng chảy chúng, khi dịch chuyển hồ quang ra kim loại nóng chảy đông đặc tạo thành mối hàn liên kết các mép vật hàn.(Hàn TIC)
- Khi hàn với điện cực nóng chảy hồ quang cháy giữa giây điện cực liên tục được cấp và vật hàn.Hồ quang làm nóng chảy dây và các mép hàn. Kim loại điện cực chuyển vào vật và tạo thành bể hàn. Khi hồ quang di chuyển đi, bể hàn đông đặc tạo thành mối hàn liên kết các mép vật hàn. Dây điện cực nóng chảy có thể đặc, hoặc ống chứa bột hợp kim, thuốc tạo xỉ và khí. Dây hàn loại này gọi là dây hàn lõi thuốc hoặc dây bột (Hàn MIG/MAG)
- Để tiếp kiệm khí bảo vệ, sự hàn được thực hiện trong 2 luồng khí tách biệt cung cấp tập trung vào vùng hồ quang. Nhiệt độ hồ quang trong hàn điện cực nóng chảy tương đối thấp cỡ 5000-6500K. Nhiệt độ hồ quang trong hàn điện cực không nóng chảy cao hơn nhiều. Nó thấp hơn vì thế năng của khí hồ quang kém hiệu quả, một mặt vì cột hồ quang lớn, mặt khác kim loại dây điện cực liên tục chuyển vào bể làm nguội cột hồ quang.
1. Hàn TIG:
- Là công nghệ hàn trong khí bảo vệ, sử dụng khí Ar, và điện cực không nóng chảy vonfram
- Đặc điểm nguyên lý: Đốt nóng chảy kim loại cơ bản tại các mép hàn, khi nguội sẽ đông đặc –kết tinh
2. Hàn MIG/MAG:
- Hàn trong điện cực nóng chảy
- Dùng khí bảo vệ Ar + CO2,
- Sử dụng bộ cấp dây
- Nguyên lý: Được bổ xung thêm bộ cấp dây hàn, để cùng với kim loại cơ bản nóng chảy đông đặc kết tinh tạo mối hàn.
3. Hàn CO2:
- Hàn trong điện cực nóng chảy
- Dùng khí bảo vệ là CO2
- Sử dụng bộ cấp dây hàn dây bột
Công nghệ hàn plasma
1. Hàn plasma:
- Nhiệt độ hồ quang trong hàn plasma cao lên tới 15000-200000C , không như hồ quang trong hàn tự do có dạng hình công trinh rộng trên chi tiết, hồ quang
trong hàn plasma có dạng hình trụ, do đó nó có kh năng xuyên sâu vào bể hàn, nên các mép hàn vật dày không cần vát mép lớn.
- Bằng hàn hồ quang plasma có thể kết nối các kim loại đen và mầu khác nhau: Nhôm và hợp kim titan, thép cacbon thấp và thép không gỉ, đồng, đồng thau,
niken và các vật liệu không đồng dạng với chúng.
2. Cắt plasma
- Các phương pháp cắt thông thường(cắt oxy, cắt hồ quang điện) chỉ cho phép cắt thép cacbon thấp và thếp hợp kim thấp không thể cắt dược gang, thép hợp kim cao, nhôm đồng và các hợp kim của chúng.
- Nguyên lý cắt plasma dựa trên sự tận dụng nhiệt độ rất cao và tốc độ truyển động lớn của khí từ miệng phun của đầu plasmatron để làm nóng chảy và thổi
kim loại khỏi rãnh cắt.
- Thông thường sử dụng hỗn hợp khí 65% Ar+ 35%H2; 80%N2+20%H2. Khi ứng dụng chế độ thích hợp mép cắt phẳng không sần sùi, để tạo mép cắt vuông góc cần gim tốc độ cắt.
- Chất lượng cắt pasma phụ thuộc vào cường độ dòng điện, khí sử dụng, tốc độ cắt và không cách từ vật tới plasmatron.
- Do tốc độ của plasma lớn khó khống chế khá chính xác khong cách cắt nên ít khi dùng tay để cắt plasma. Khi cắt tự động phải gắn plasmatron lên xe
với tốc độ di chuyển của xe bằng tốc độ cắt plasma
- Nhược điểm của cắt plasma là mối cắt lớn.
330 VIỆT NAM
Địa chỉ: Tầng 20 - Tòa Nhà WESTA - 104 Trần Phú - Hà Đông - Thanh Xuân - Hà Nội
Hotline: 0984.190.074 - 04.62605705-0978.543.143